Rất nhiều người thường hay bị nhầm lẫn giữa phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng. Thậm chí có người còn cho rằng phần mềm hệ thống chính là hệ thống phần mềm. Nhằm giúp độc giả biết rõ hơn về phần mềm này. Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho mọi người những thông tin về phần mềm hệ thống là gì? Sự khác biệt giữa phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng. Đừng bỏ qua nhé.
Nội dung bài viết
Phần mềm hệ thống là một loại chương trình máy tính được thiết kế để chạy các chương trình phần cứng và ứng dụng của máy tính. Nếu chúng ta nghĩ về hệ thống máy tính như một mô hình nhiều lớp, phần mềm hệ thống là sự kết nối giữa phần cứng và ứng dụng người dùng. Phần mềm hệ thống bao gồm hệ điều hành và phần mềm tiện ích.
Phần mềm hệ thống là một tập hợp các chương trình kiểm soát và quản lý các hoạt động của phần cứng máy tính. Nó cũng giúp các chương trình ứng dụng thực hiện chính xác các nhiệm vụ.
Phần mềm hệ thống được thiết kế để kiểm soát và mở rộng các chức năng xử lý của một hệ thống máy tính. Phần mềm hệ thống làm cho hoạt động của máy tính nhanh hơn, hiệu quả và an toàn hơn.
Phần mềm ứng dụng (tiếng Anh: Application software, còn viết tắt là app) là một loại chương trình có khả năng làm cho thiết bị điện tử thực hiện trực tiếp một công việc nào đó người dùng muốn thực hiện. Điều này khác với phần mềm hệ thống tích hợp các chức năng của thiết bị, nhưng có thể không trực tiếp thực hiện một tác vụ nào có ích cho người dùng. Phần mềm ứng dụng chia làm hai loại: Tiện ích và Công cụ
Môi trường hoạt động của phần mềm ứng dụng chính là phần mềm hệ thống vì phần mềm hệ thống có thể tạo ra môi trường cho các phần mềm ứng dụng làm việc trên đó và luôn ở trạng thái làm việc khi thiết bị số hoạt động.
Phần mềm ứng dụng trực quan, được phát triển toàn diện, giao diện người dùng đơn giản, xây dựng dựa trên những tiện ích tốt nhất dành cho người dùng.
Đọc thêm: Phần mềm nhúng là gì? Ngày nay nó được ứng dụng như thế nào?
Phần mềm hệ thống | Phần mềm ứng dụng |
Chúng được thiết kế để quản lý các tài nguyên của hệ thống, như quản lý bộ nhớ và quy trình, bảo mật… | Chúng được thiết kế để đáp ứng các yêu cầu của người dùng, để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể. |
Được viết bằng ngôn ngữ cấp thấp | Được viết bằng ngôn ngữ cấp cao |
Phần mềm hệ thống bắt đầu chạy khi hệ thống được bật và chạy cho đến khi hệ thống tắt nguồn. | Phần mềm ứng dụng bắt đầu khi người dùng bắt đầu và nó kết thúc khi người dùng dừng nó. |
Phần mềm hệ thống rất quan trọng cho hoạt động hiệu quả của một hệ thống. | Hệ thống có thể hoạt động mà không cần phần mềm ứng dụng |
Được cài đặt trên hệ thống máy tính tại thời điểm lắp đặt hệ điều hành. | Được cài đặt theo yêu cầu của người dùng. |
Có khả năng chạy độc lập | Không thể chạy độc lập. |
Người dùng không bao giờ tương tác trực tiếp với phần mềm hệ thống vì nó hoạt động trong nền. | Người dùng tương tác với phần mềm ứng dụng trong khi sử dụng các ứng dụng cụ thể. |
Phần mềm hệ thống độc lập với phần mềm ứng dụng | Phần mềm ứng dụng cần phần mềm hệ thống để chạy. |
Đọc thêm: Phần mềm là gì? Các loại phần mềm phổ biến nhất hiện nay
Các nhà sản xuất máy tính thường phát triển phần mềm hệ thống như một phần không thể thiếu của máy tính. Trách nhiệm chính của phần mềm này là tạo ra một giao diện giữa phần cứng máy tính mà họ sản xuất và người dùng cuối.
Trên đây là những điểm khác biệt cơ bản giữa phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng. Hy vọng với những thông tin mà chúng tôi cung cấp, độc giả sẽ hiểu được phần mềm ứng dụng là gì? và sẽ không bị nhầm lẫn giữa hai phần mềm này. Mọi thông tin cần giải đáp vui lòng liên hệ qua Cloudify.vn để được tư vấn ngay lập tức.